1. HOÀN CẢNH RA ĐỜI QUI TRÌNH 1952
Khoảng
cuối tháng 2 năm 1951, một cuộc Hội nghị Huynh trưởng HĐVN được tổ chức tại Sài
Gòn, có huynh trưởng ở Hà Nội, Đà Nẵng và Hội An cũng như ở Sài Gòn tham dự hội
nghị.
(Ở Huế có cử Trưởng Trần Điền, Trưởng Nguyễn Thúc
Toản đi dự Hội nghị, nhưng vào phút chót không đi được).
Sau Hội
nghị này bản Qui Trình HĐVN mới được nhóm trách nhiệm biên soạn. Đến ngày 7
tháng 6 năm 1952, Chủ tich Hội HĐVN Trần Văn Thân đã chính thức ký vào bản Qui
Trình này, cùng với chữ ký của Tổng Thư ký Trần Ngọc Chu và Tổng Uỷ viên Vũ Văn
Hoan.
Sau đó
Hội HĐVN mới trình xin Chính Phủ cho phép Hội HĐVN được hoạt động. Ngày 9 tháng
2 năm 1953, qua Nghị Định số 326-NĐ/TN của Ông Bộ Trưởng Thanh Niên Và Thể Thao
“Cho phép Hội Hướng Đạo Việt Nam hoạt động, Trên toàn lãnh thổ Việt Nam”.
Nội dung của Qui Trình 1952 cũng dựa trên Qui Trình 1946, (cũng có 6 Chương, 26 điều như Qui Trình 46)
Một điểm
cần lưu ý là Qui Trình 1952 này không có yếu tố tôn giáo trong Lời hứa, nên năm
1957 khi HĐVN xin gia nhập HĐTG thì Văn phòng HĐTG yêu cầu HĐVN tu chính Lời
hứa, bổ túc thêm yếu tố tôn giáo để được chấp thuận cho gia nhập phong trào
HĐTG. Có lẽ vì không có bản Qui Trình 1952 gốc, nên có nhiều Trưởng đã nhầm và
ghi lại Lời hứa của Qui Trình 1952 có yếu tố tôn giáo, “…làm bổn phận đối với tôn giáo của tôi”. làm cho nhiều người tham khảo cũng bị nhầm
theo, ngay cả trong cuốn Tín Ngưỡng Tâm Linh của tôi (Phạm Cảnh Đáng), nơi
trang 78, cũng ghi lại là Lời hứa HĐVN của Qui Trình 1952 có “làm bổn phận đối với tôn giáo của tôi”, do tôi tham chiếu
ở quí Trưởng đàn anh. Nhân đây cũng xin lỗi quí vị và cho tôi được đính chính
là trong Lời hứa của Qui Trình 1952 không có yếu tố tôn giáo.
2. NỘI DUNG QUI TRÌNH 1952.
Trước
khi đi vào nội dung của Qui Trình 1952, chúng tôi giới thiệu đến quí vị Nghị
Định số 326 của Bộ Trưởng Bộ Thanh Niên và Thể Thao, đã phê duyệt Qui Trình
HĐVN 1952 và cho phép HĐVN được hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Của ÔNG BỘ
TRƯỞNG THANH NIÊN và THỂ THAO
Trên toàn lãnh thổ Việt
Nam.
BỘ TRƯỞNG BỘ THANH NIÊN VÀ THỂ THAO
- Chiếu Dụ số 1, ngày 1.7.1949: tổ chức và quản lý
các cơ quan công quyền.
- Chiếu Dụ số 2, ngày 1. 9. 1949, ấn định qui chế
các công sở.
- Chiếu Sắc lệnh số 49-CP, ngày 6. 6. 1952, và các
nghị định bổ túc, ấn định thành phần Chính phủ.
- Chiếu Sắc lệnh số 57-TN, ngày 18.6.1950, ấn định
quyền hạn của Bộ trưởng Bộ Thanh niên và Thể thao.
- Chiếu Dụ số 10, ngày 6.8.1950, ấn định thể lệ
các hiệp hội.
- Chiếu Dụ số 24 ngày 19.11.1952, sửa đổi Dụ số 10
ngày 6. 8. 1950 đã nói trên.
- Chiếu Đơn số 003-NT/HĐ ngày 12. 6. 1952 của Ông
Hội Trưởng Hướng Đạo Việt Nam.
- Chiếu Công văn thỏa hiệp số 462-MI/DAP ngày 2.
2. 1953 của Ngài Thủ Tướng Chính phủ, kiêm Tổng Trưởng Bộ Nội Vụ.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều
thứ nhất.
Hội
Hướng Đạo Việt Nam được phép hoạt động trên toàn thể lãnh thổ Việt Nam theo bản
Điều lệ đính kèm theo nghị định này.
Điều
thứ hai.
Hội
trên đây phải tuân theo những thể lệ hiện hành về các hiệp hội.
Điều
thứ ba.
Chánh
văn phòng Bộ Thanh Niên và Thể Thao, Chánh Sự Vụ Sở Thanh Niên Trung Ương,
chịếu nhiệm vụ thi hành Nghị Định này.
Sài
Gòn, ngày 9 tháng 2 năm 1953
Bộ Trưởng Bộ
Thanh Niên Thể Thao.
Ký
tên: VŨ-HỒNG-KHANH
BẢN SAO XÁC THỰC:
Chánh Sự Vụ Sở Thanh Niên Trung Ương
Ký tên: PHẠM-BÁ-TƯỜNG.
NỘI DUNG QUI TRÌNH 1952
QUI TRÌNH (ĐIỀU LỆ)
HỘI HƯỚNG ĐẠO VIỆT NAM
(Statuts
de L’association de Scoutisme du Vietnam)
CHƯƠNG I
MỤC ĐÍCH – PHƯƠNG
PHÁP – PHẠM VI
ĐIỀU 1.
Hội Hướng Đạo Việt Nam được
thành lập nhằm mục đích giáo dục thanh thiếu niên trong toàn cõi Việt Nam về ba
phương diện:
Đức dục, Thể dục và thực hành, theo
tinh thần và phương pháp được trình bày trong ba cuốn sách:
- Sách Sói Con. (Louveteaux)
- Sách Hướng Đạo sinh. (Eclaireurs
- Scouting for Boys)
- Sách Đường thành
công. (La
Route du succès - Rovering to Success) của Baden Powell.
Hội Hướng đạo Việt
Nam bao gồm các thành viên thuộc mọi thành phần xã hội không phân biệt giai
cấp, chủng tộc hay quốc tịch.
Tất cả các tôn
giáo đều được tôn trọng ở đây.
Hội Hướng đạo Việt
Nam không sinh hoạt chính trị, không tuyên truyền.
Hội Hướng đạo Việt
Nam hoạt động vô thời hạn.
Trụ sở chính tại
124 đường Tamboura Hà Nội (trước ngày 20-7-54).
ĐIỀU 2.
Hội
có hai ngành hoạt động:
1. Tổ chức và điều
hành các Đơn vị Hướng đạo Việt Nam, được thành lập và hoạt động theo Điều lệ và
Quy chế của Hội.
2. Xuất bản tạp
chí và tờ rơi; tổ chức các cuộc nói chuyện, các cuộc mít tinh, các cuộc thi
hoặc các sự kiện hướng đạo.
ĐIỀU 3.
Hội bao gồm các
loại thành viên như sau:
1. Hội viên danh
dự
2. Hội viên ân
nghĩa
3. Các Trưởng
4. Các đơn vị
Hướng đạo
5. Các thành viên
của các Ban Bảo trợ, Đại biểu của các Ban này theo tỷ lệ mỗi Châu 2 người.
Các đơn vị Hướng
đạo bao gồm:
1. Bầy ấu: dành
cho thiếu nhi từ 7 đến 12 tuổi.
2. Thiếu đoàn: cho
thiếu niên tuổi 11 – 18 tuổi.
3. Tráng đoàn:
dành cho thanh niên từ 17 tuổi.
ĐIỀU 4.
Tư cách hội viên có thể bị mất do:
1. Từ chức
2. Khai trừ
Tuyên bố khai trừ
do Tổng Ủy viên Hướng Đạo Việt Nam. Sự khai trừ này do:
• từ chối đóng
niêm liễm
• có hành vi sai
trái nghiêm trọng.
ĐIỀU 5.
Khi đã hiểu Luật
Hướng đạo và được hướng dẫn đầy đủ để áp dụng Luật này, Hướng Đạo sinh có thể
tuyên Lời hứa sau đây:
Lời Hứa Hướng Đạo sinh Việt Nam.
Tôi xin lấy danh dự mà hứa:
-Trung thành với
đất nước của tôi
- Giúp đỡ người
khác trong mọi hoàn cảnh
-Tuân theo Luật
Hướng đạo.
LUẬT HĐS
1. Người ta có thể
tin vào danh dự của một HĐS.
2. HĐS trung thành
với tổ quốc, cha mẹ và người cộng sự.
3. HĐS có bổn phận
hữu ích cho người khác và giúp đỡ họ.
4. HĐS là bạn của
mọi người, và là anh em của tất cả các HĐS khác
5. HĐS lễ độ
6. HĐS là bạn của
động vật.
7. HĐS vâng lời
cha mẹ, và các Trưởng.
8. HĐS cười và
huýt sáo khi gặp khó khăn.
9. HĐS tiết kiệm.
10.HĐS trong sạch
trong tư tưởng, lời nói và việc làm
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC – BỔ NHIỆM – HÀNH
CHÍNH
ĐIỀU 6.
Hội Hướng Đạo Việt
Nam được tổ chức như sau:
Đoàn. (Đơn vị) (Unit)
-Ấu đoàn: 6 Sói con tạo thành một Đàn do Sói
Đầu Đàn phụ trách. Hai đến bốn Đàn tạo thành một Bầy (Ấu đoàn), do một Bầy
trưởng (nam hay nữ) chỉ huy. Bầy trưởng có một hoặc nhiều phụ tá (hoặc trợ lý).
-Thiếu đoàn: 6
Thiếu sinh (số lượng tối đa) thành một Đội, do Đội trưởng phụ trách; 2 đến 4
đội tạo thành một Thiếu đoàn do một Thiếu trưởng điều hành. Thiếu trưởng có thể
có một hoặc nhiều phụ tá.
-Tráng đoàn: Tráng
đoàn do một Tráng trưởng lãnh đạo, bao gồm một số Tráng sinh nhất định. Tráng
trưởng có thể có một hoặc nhiều phụ tá. Tráng đoàn có thể được chia thành các
Toán, do các Toán trưởng phụ trách.
Liên đoàn (Groupe)
Nếu hữu ích thì
một (hoặc nhiều) Bầy, một (hoặc nhiều) Thiếu đoàn, một (hoặc nhiều) Tráng đoàn,
có thể thành một Liên đoàn.
Đạo (Secteur)
Sự hợp nhất của các đơn vị và Liên đoàn, theo
các điều kiện địa dư hoặc các điều kiện khác, họ tạo thành một Đạo (Secteur) do
một Ủy viên Đạo lãnh đạo, với sự giúp đỡ của một hoặc nhiều Ủy viên, phụ trách
ngành.
Châu (District)
Tất cả các Đạo hợp
thành 12 Châu.
Hậu Giang; Tiền
Giang; Gia Định; Trường Sơn (các tỉnh miền núi phía Nam Trung Bộ); Hải Nam (từ
Phan-Thiết đến Quảng-Ngải); Hải Trung (từ Quảng-Nam đến Quảng Bình); Thanh Nghê
Tinh; Sơn Nam (Hà-Nam, Nam-Định, Thái-Bình, Ninh-Bình, Hòa-Bình, Sơn-La,
Lai-Châu); Hải Bắc (Hải Dương, Kiến An, Quảng Yên, Hải Ninh); Thăng Long;
Sơn-Hưng-Vê-Tuyên; Cao-Bắc-Lạng.
Mỗi Châu được điều hành bởi một Ủy viên
Châu trưởng, và được một hoặc nhiều Ủy viên phụ trách Ngành phụ tá.
BỘ TỔNG UỶ VIÊN HƯỚNG ĐẠO VIỆT NAM
(COMMISSARIAT GÉNÉRAL DU SCOUTISME DU VIETNAM)
Tất cả các Châu được đặt dưới sự điều hành của Bộ Tổng Ủy Viên Hướng Đạo
Việt Nam bao gồm:
a. - Một Tổng Ủy viên
b. - Một Tổng Thư ký
c. - Một Giám đốc Trại - Trường
d. - Một Ủy Viên Truyền Thông
đ. - Ba Ủy Viên Ngành.
HỘI ĐỒNG TRUNG ƯƠNG
(COMITÉ
CENTRAL)
Ban Chấp hành Trung ương gồm có:
a. - Chủ tịch
b. - Phó Chủ tịch
c. - Thủ quỹ
d. - Tổng ủy viên
đ. - Tổng thư ký
f. - Giám đốc Trại-Trường
g. - Đại diện của mỗi Tôn giáo có tín đồ trong Hội Hướng Đạo Việt Nam.
Ủy ban Kỹ thuật:
Hội Đồng Trung ương có thể thành lập Ủy ban Kỹ thuật bao gồm những người
trong hoặc ngoài Hội, để nghiên cứu các vấn đề đặc biệt, dưới sự kiểm soát của
Tổng Thư ký.
ĐẠI
HỘI ĐỒNG
(ASSEMBLEE GENERALE)
Đại Hội Đồng Hướng Đạo Việt Nam gồm có:
a. – Ban Chấp hành
Trung ương (Hội Đồng Trung ương)
b. - Bộ Tổng Ủy
viên
c. - Các Ủy viên
Châu trưởng.
d. - Đại diện mỗi
Châu 2 đại biểu.
BỔ NHIỆM – QUYỀN HẠN
ĐIỀU 7.
Tổng Ủy viên do Đại Hội Đồng bầu ra
Tổng
Ủy viên chọn và bổ nhiệm các Trưởng huấn luyện của các Châu, theo đề nghị của
Giám đốc Trại Trường, chọn và bổ nhiệm các Trưởng trong Bộ Tổng Ủy viên, theo
đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Trung ương.
ĐIỀU 8.
Các
Ủy viên Đạo đại diện cho các Ủy viên Châu trong Châu của họ, điều hành Đạo,
nghiên cứu các chương trình đào tạo của các Đơn vị và xem xét việc mở rộng
Phong trào trong Đạo của họ.
ĐIỀU 9.
Các Ủy
viên Châu đại diện cho Bộ Tổng Ủy viên, điều hành Châu của minh, xem xét việc
huấn luyện các Trưởng và mở rộng Phong trào trong Châu của họ.
ĐIỀU 10.
Bộ
Tổng Ủy viên là cơ quan hành chính của Ban Chấp hành Trung ương. Tổng Ủy viên
tổ chức các Châu và điều hành mọi hoạt động của Hội.
Tổng Ủy viên công nhận các đơn vị trực
thuộc Hội, bổ nhiệm các cấp Ủy viên, và Trưởng các đơn vị, theo đề nghị của các
Ủy viên Châu trưởng.
Tổng Ủy viên được Bộ Tổng Ủy viên giúp đỡ
trong công việc hàng ngày.
Đối với những vấn đề quan trọng, Tổng Ủy
viên được giúp đỡ bởi Hội đồng Trung ương Hướng Đạo Việt Nam.
HỘI
HỌP CỦA BỘ TỔNG ỦY VIÊN
Bộ
Tổng Uỷ viên mỗi năm họp một lần, khi ở miền Bắc, khi ở miền Trung, khi ở miền
Nam Việt Nam, với ít nhất ¼ số thành viên.
Ngoài ra, khi cần thiết, Tổng Ủy viên có
thể triệu tập cuộc họp Bộ Tổng Ủy viên.
Đối với một cuộc họp bình thường hoặc bất
thường, Tổng Ủy viên phải thông báo trước cho các thành viên một tháng.
BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
(Comite Central) (Hội Đồng Trung
Ương)
ĐIỀU 11.
Ban Chấp hành Trung ương điều hành các
hoạt động của Hội, đặc biệt quan tâm đến tinh thần và tài chánh.
Ban Chấp hành Trung ương quyết định thu, chi trong phạm vi dự toán đã được Đại Hội đồng thông qua. Ban Chấp hành Trung ương trình bày trước Đại Hội đồng báo cáo thu và chi tiêu trong năm qua.
Ban Chấp hành Trung ương mỗi năm họp một
lần. Biên bản được lập có chữ ký của Chủ tịch và Tổng Thư ký.
Biên bản này được chép tay trong cuốn sổ
do Thị trưởng Hà Nội ký tắt. Không chấp nhận tẩy xóa.
Ủy ban Trung ương có thể ủy quyền cho một
văn phòng hành chính bao gồm Chủ tịch và Tổng thư ký.
ĐIỀU 12.
Thông thường, Đại Hội đồng họp mỗi năm một
lần, theo lời mời của Ban Chấp hành Trung ương.
Đại Hội đồng nghe báo cáo tổng kết năm,
kiểm tra tình hình thu chi năm qua và biểu quyết dự thảo ngân sách cho năm tới.
Đại Hội đồng nghe báo cáo hoạt động của
Ban Chấp hành Trung ương, trình bày những ước nguyện trong tương lai và thông
qua các quyết định có tính chất tổng quát.
Đại Hội đồng bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Thủ quỹ, Thư ký Hội. Các chức danh này có thể tái cử, nhưng không có phụ cấp.
Ban Trị sự của Đại
Hội đồng là Ban Trị sự của Hội Hướng đạo Việt Nam.
ĐIỀU 13.
Đại Hội đồng có thể họp bất thường theo
triệu tập của Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo thẩm quyền của 1/3 số thành
viên, để thảo luận về những vấn đề đặc biệt.
ĐIỀU 14.
Trong
Đại Hội đồng thường hoặc bất thường, các công việc của đại hội chỉ có giá trị
khi ít nhất ¼ số đại biểu có mặt. Sau 15 ngày Đại Hội đồng sẽ họp lại và lần
này các cuộc thảo luận và quyết định vẫn có hiệu lực, bất kể số lượng thành
viên có mặt.
Các quyết định được đưa ra theo đa số
tuyệt đối, phiếu bầu qua đường bưu điện không được chấp nhận.
Tất cả các cuộc họp của Đại Hội Đồng đều
có biên bản do Chủ tịch và Tổng Thư ký ký.
ĐIỀU 15.
Về
mặt tư pháp, Hội trưởng và Thư ký là đại diện của Hội Hướng đạo Việt Nam.
CHƯƠNG III
TÀI CHÍNH
ĐIỀU 16.
Các khoản thu của Hội bao gồm:
1. Đóng góp của
các đơn vị.
2. Đóng góp của các Trưởng
3. Đóng góp của
các hội viên hảo tâm
4. Đóng góp của
các thành viên Ban Bảo trợ
- Trợ cấp từ Chính
phủ cho Hội để khuyến khích những sự kiện thiện ích.
- Thu nhập từ các
bất động sản của Hội.
ĐIỀU 17.
Các
giấy tờ, hợp đồng liên quan đến tài chính của Hội phải có chữ ký của Chủ tịch
và Tổng Ủy viên Hội.
ĐIỀU 18.
Sổ sách thu chi phải được cập nhật hằng ngày.
CHƯƠNG IV.
NỘI QUI.
(Règlement intérieur)
ĐIỀU 19.
Ban Chấp hành Trung ương soạn thảo
Nội qui, quy định những điều khoản áp dụng không được quy định trong Điều Lệ
(quy trình) này. (bổ nhiệm Trưởng, công nhận các đơn vị, từ nhiệm, khai trừ,
đồng phục, cấp hiệu, v.v.)
CHƯƠNG V
SỬA
ĐỔI VÀ GIẢI THỂ
ĐIỀU 20.
Mọi sửa đổi Điều Lệ hiện hành hoặc
giải thể Hội phải được quyết định bằng biểu quyết của Đại Hội đồng, với đa số
2/3 số thành viên có mặt tại cuộc họp này.
Những đề nghị sửa đổi Điều Lệ
hoặc giải thể Hội Hướng đạo Việt Nam chỉ được xem xét nếu do Ban Chấp hành
Trung ương đưa ra hoặc do nguyện vọng của ít nhất một phần tư hội viên của Hội.
ĐIỀU 21.
Sau khi Hội giải tán, hiện kim
sẽ được phân chia cho các hội thanh niên
CHƯƠNG VI
CHƯƠNG TRÌNH – PHÙ HIỆU –
NGHI THỨC
ĐIỀU 22.
Chương trình huấn luyện các cấp,
chuyên ngành, và chương trình đào tạo Trưởng do Bộ Tổng Ủy viên ban hành.
ĐIỀU 23.
Cấp hiệu huynh trưởng, đẳng thứ
và thâm niên cũng do Bộ Tổng Ủy viên quy định.
ĐIỀU 24.
Bộ Tổng Uỷ viên cũng ấn định nghi
thức của Hội.
ĐIỀU 25.
Phù hiệu chính thức của Hội Hướng
đạo Việt Nam theo hình vẽ ở trang cuối, là tài sản của hội.
ĐIỀU 26.
Trên cờ của Hội có phù hiệu
chính thức của Hội, trên nền màu xanh lá cây. Lá cờ này có thể được treo cùng
với lá cờ quốc gia.
Hà Nội, 7-6-1952
Chủ
tịch
Ký tên: Trần Văn Thân
Tổng thư ký
Ký tên: Trần Ngọc Chu
Tổng Ủy viên
Ký tên: Vũ Văn Hoan
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét